Dưới đây là những công dụng và đặc tính của các loại dịch truyền mà các Bác sĩ chuyên khoa Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tổng hợp, giúp sinh viên Y Dược hiểu rõ những loại dịch truyền này.
- Ngành Y tế công cộng là gì? Cơ hội việc làm ngành Y tế công cộng trong tương lai
- Tại sao nhân viên Y tế có trình độ trung cấp phải học liên thông?
- Ngành Dược phù hợp với nam giới hay nữ giới hơn?
Công dụng và đặc tính của một số dịch truyền hay được sử dụng (Phần 1)
Công dụng và đặc tính của một số dịch truyền hay được sử dụng (Phần 1)
Dung dịch đẳng trương
- Dung dịch nước muối sinh lý (NaCl 0, 9%)
Ưu: Rẻ, phổ biến.
Nhược: dễ gây toan máu do lượng Cl – cao. Truyền nhiều và nhanh dễ gây ứ nước ngoại bào và phù phổi cấp.
- Ringer lactat (dung dịch Hartman)
Dược sĩ Đặng Nam Anh giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, lactat chuyển thành bicarbonat (do gan) và kiềm hóa máu (chỉnh được toan nhẹ), có thêm K+ và Ca2+. Truyền 1 lít sẽ tăng được 200 – 300 mL thể tích tuần hoàn, vì vậy cần truyền 1 lượng gấp 3 lần thể tích bị mất. Nhưng không được giữ lâu trong máu nên cần truyền liên tục. Chỉ truyền khi thể tích tuần hoàn mất ≤ 1 lít. Tổng lượng truyền không quá 3 – 4 lít/ 24h.
Dung dịch ưu trương
Các loại dung dịch: NaCl 1,2 – 1,8- 3,6- 7,2- 10 và 20%. Trên thị trường có sẵn loại 10 – 20%, ống 10- 20 mL. Khi dùng, pha với glucose 5% để đạt nồng độ mong muốn.
Đặc điểm:
- ASTT quá cao, dễ gây phù.
- Làm giảm kết tập tiểu cầu, tăng nguy cơ chảy máu.
- Làm giãn mạch nội tạng: thận, tim. Tăng co bóp tim.
- Làm giảm phù não, giảm tăng áp lực nội sọ tốt hơn so với dung dịch keo.
Dung dịch cung cấp Glucid, Acid amin, Lipid
Dùng để cung cấp năng lượng khi không dinh dưỡng được qua đường tiêu hóa. Trong sốc, nhu cầu năng lượng được cung cấp ở giai đoạn đầu chủ yếu bằng glucid vì được hấp thu trực tiếp, sau đó là các acid amin, và trong giai đoạn hồi phục là lipid – Điều dưỡng viên Lâm Thị Nhung giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur chia sẻ.
Các glucid dễ hấp thu
Glucose (dextrose)
- Dung dịch đẳng trương 50g/ 1000 mL (5%)
- Dung dịch ưu trương 100g; 150g và 300g/ 1000 mL.
Đựng trong lọ 500 – 1000 mL, 100g glucose cung cấp 400 kilo calo. Ngoài ra còn dùng để điều trị và dự phòng các trường hơp mất nước nhiều hơn mất muối.
Truyền chậm vào tĩnh mạch. Các dung dịch ưu trương dễ làm viêm tắc tĩnh mạch tại nơi truyền và gây hoại tử nếu truyền ra ngoài tĩnh mạch. Glucose huyết tăng phụ thuộc không những vào nồng độ dung dịch tiêm truyền mà còn và o tốc độ truyền và khả năng chuyển hóa của người bệnh.
Khi nuôi dưỡng bằng dịch truyền, cần phân phối liều đều trong ngày và giảm liều dần, tránh ngừng đột ngột dễ gây hạ đường huyết. Có thể bổ trợ thêm bằng insulin và kali tuỳ thuộc vào đường – niệu, aceton- niệu, kali- máu.
Sorbitol
Sorbitol là hexa – alcol không có chức khử, trong cơ thể, bị phân huỷ nhanh thành fructose dưới tác dụng của sorbitol deshydrogenase ở gan.
- Dung dịch đẳng trương 50g/ 1000 mL
- Dung dịch ưu trương 100g/ 1000mL.
Đựng trong lọ 500- 1000 mL. Tác dụng và chỉ định giống như glucose, 100g sorbitl cung cấp 400 Kcal. Dung dịch ưu trương có thể gây rối loạn thần kinh hoặc là do tăng áp lực thẩm thấu, hoặc là do tác dụng độc trực tiếp trên thần kinh.
Các acid amin
Là dung dịch có chứa các acid amin cần thiết như leucin, isoleucin, lysin, methionin, arginin… dưới dạng L dễ hấp thu. Truyền chậm tĩnh mạch (không vượt quá 50 giọt/ phút). Không dùng trong giai đoạn đầu của sốc. Thận trọng khi có suy gan, suy thận nặng, suy tuần hoàn nặng vì dung dịch chứa nhiều đạm và ưu trương. Có thể gây ra hoặc làm nặng thêm phản ứng phản vệ.
Tác dụng không mong muốn: niễm toan chuyển hóa do quá liều acid amin, tăng N máu ở người suy thận, mẫn cảm, dị ứng, đa niệu do tăng áp lực thẩm thấu.
Các chế phẩm: Alvesin 40, Amigreen – TPN, Proteolysat, Moriamin: Phải tuyệt đối vô khuẩn khi tiêm truyền và không được trộn bất kỳ một thuốc gì vào dung dịch truyền. Lọ thuốc dùng tiêm truyền 100 – 250- 500- 1000mL.
Lạm dụng dịch truyền ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của bạn
Lipid
Là dung dịch cung cấp năng lượng và các a cid béo cần thiết cho cơ thể, không gây ưu trương huyết tương. Các phản ứng không mong muốn sớm có thể gặp là sốt, buồn nôn, nôn, hạ đường huyết, ứ mỡ phổi, giảm tiểu cầu. Các phản ứng muộn : gan to, vàng da, do ứ mật, lách to, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, tăng tạm thời các test chức phận gan.
Chế phẩm: Intralipid, Lipofundin, Lipovenoes 10% PLR (dầu đậu tương – soja).
- Dịch nhũ tương 10% đựng trong lọ 100 và 500 mL, cung cấp 1100 Kcal/ lit.
- Dịch nhũ tương 20% đựng trong lọ 100 – 250 và 500 mL, cung cấp 2000 K cal/ lít
Liều lượng: tổng lượng lipid cho người lớn trong 24 giờ là 2 – 3g/ kg thân trọng; cho trẻ em là 0,5- 4g/ kg.
Trong 10 phút đầu truyền 10 giọt/ phút; trong 20 phút sau là 20 giọt/ phút, sau đó đạt tới 40 giọt/ phút.
Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tổng hợp
Nộp hồ sơ tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur
- Cơ sở đào tạo Hà Nội: Số 212 Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội. Điện thoại: 0886.212.212
- Cơ sở thực hành Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur: Số 49 Thái Thịnh, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội (Bệnh viện Châm cứu Trung Ương) - VPĐD: Phòng 506, Tầng 5, Nhà 2. Điện thoại: 024.85.895.895 – 0948.895.895.
- Cơ sở đào tạo TP Yên Bái: Số 46 Nguyễn Đức Cảnh, Tổ 11, Phường Đồng Tâm, TP. Yên Bái. Điện thoại: 0799.821.821
- Cơ sở đào tạo TP Hồ Chí Minh: Số 37/3 Ngô Tất Tố, Phường 21, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh. Điện thoại: 09.6295.6295
- Cơ sở đào tạo TP Hồ Chí Minh: Số 913/3 Quốc Lộ 1A, Phường An Lạc, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh. Điện thoại: 0799.913.913