Công dụng và đặc tính của một số dịch truyền hay được sử dụng (Phần 2)
Home / Tin Tức Ngành Y Dược / Tin Giáo dục / Công dụng và đặc tính của một số dịch truyền hay được sử dụng (Phần 2)

Công dụng và đặc tính của một số dịch truyền hay được sử dụng (Phần 2)

Dưới đây là những công dụng và đặc tính của các loại dịch truyền mà các Bác sĩ chuyên khoa Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tổng hợp, giúp sinh viên Y Dược hiểu rõ những loại dịch truyền này.

Công dụng và đặc tính của một số dịch truyền hay được sử dụng (Phần 2)

Công dụng và đặc tính của một số dịch truyền hay được sử dụng (Phần 2)

Công dụng và đặc tính của một số dịch truyền hay được sử dụng (Phần 2)

Dịch thay huyết tương: Bác sĩ Phạm Văn Hữu giảng viên Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết, sử dụng dung dịch thay thế huyết tương khi thể tích huyết tương bị giảm do mất nước và muối đơn thuần (tiêu chảy, nôn nhiều) thì chỉ cần truyền nước và điện giải là đủ. Nhưng nếu do mất nhiều máu hoặc huyết tương như trong sốt xuất huyết, bỏng nặng, thì phải truyền máu, huyết tương hoặc các dịch thay thế có áp lực keo cao.

Các sản phẩm thiên nhiên (máu, huyết tương của người) là tốt nhất, nhưng đắt và có nhiều nguy cơ (phản ứng miễn dịch, lan truyền viêm gan siêu vi khuẩn B hoặc C, lan truyền AIDS). Vì vậy, các dịch thay thế huyết tương đã được nghiên cứu và sử dụng. Các dịch này cần phải có bảy tính chất sau:

  • Tồn tại trong tuần hoàn đủ lâu, nghĩa là có áp lực keo tương tự với huyết tương, có trọng lượng phân tử tương đương với albumin huyết tương ( ≈ 40.000).
  • Không có tác dụng dược lý khác.
  • Không có tác dụng kháng nguyên, không có chí nhiệt tố.
  • Không có tương tác hoặc phản ứng chéo với nhóm máu.
  • Giữ ổn định lâu khi bảo quản hoặc thay đổi của nhiệt độ môi trường.
  • Dễ khử khuẩn
  • Độ nhớt thích hợp với sự tiêm truyền.

Dưới đây là một số dịch truyền đạt tiêu chuẩn hiện đang được dùng mà các Dược sĩ đang công tác và giảng dạy Văn bằng 2 Cao đẳng Dược Hà Nội – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tổng hợp:

Gelatin đã biến chất: Được sản xuất từ colagen của xương, thuỷ phân cho tới khi đạt được các phân tử protein có trọng lượng phân tử khoảng 3.000. Có nhiều dạng:

  • Plasmion: chứa 30g gelatin lỏng trong 1 lít, có thêm thành phần các ion Na +, K+, Mg++ và Cl- tương tự như huyết tương, kh ông có Ca++. Chất đệm là lactat. Đựng trong lọ 500 mL.
  • Plasmagel: chứa 30g gelatin lỏng trong 1 lít dung dịch muối đẳng trương, thêm 27 mEq Ca++ (cho nên không được dùng cho bệnh nhân đang được điều trị bằng digitalis). Không có chất đệm. Đựng tro ng lọ 500 mL.
  • Plasmagel không muối, có đường (Plasmagel désodé glucosé): chứa 25 g gelatin trong 1 lít dung dịch glucose đẳng trương, không có muối, Ca ++ và chất đệm (tránh bị thừa muối).

Đựng trong lọ 500 mL, sản phẩm có ưu điểm của gelatin lỏng là dễ bảo quản, k hông cần xác định nhóm máu trước khi truyền.

Nhược điểm:

  • Không giữ được lâu trong cơ thể, khoảng 75% bị thải trừ qua nước tiểu trong 24h.
  • Vẫn còn phản ứng kháng nguyên: dị ứng biểu hiện ở da, hiếm gặp phản ứng tim mạch.
  • Có rối loạn đông máu: giảm p rotrombin, fibrinogen, tiểu cầu, kéo dài thời gian chảy máu.
  • Gây protein- niệu giả. Nếu dùng Plasmagel, chú ý có thể làm tăng calci huyết.
  • Phải hâm nóng trước khi dùng vì rất quánh khi gặp lạnh.

Polyvinyl- pyrrolidone (PVP): là chất tổng hợp, có tr ọng lượng phân tử khoảng 40.000.

Đựng trong lọ 500 mL (Subtosan)

Ưu điểm: tương đối dễ bảo quản.

Nhược điểm: còn phản ứng kháng nguyên, gây protein – niệu giả và nhất là bị giữ lâu trong hệ liên võng nội mạc.

Sử dụng dịch truyền cần tuân thủ theo chỉ định của các Bác sĩ chuyên khoa

Sử dụng dịch truyền cần tuân thủ theo chỉ định của các Bác sĩ chuyên khoa

Dextran: Là chất trùng phân có trọng lượng phân tử rất cao, được tạo ra từ glucose dưới tác động của vi khuẩn Leuconostoc mesenteroides. Phân hai loại:

Loại có trong lượng phân tử cao:  Khoảng 80.000. Đựng trong lọ 250 và 500 mL. Thải trừ qua chuyển hóa.

Ưu điểm: dễ bảo quản, giá không đắt lắm.

Nhược điểm:

  • Tạo phức hợp fibrinogen – dextran, gắn vào hồng cầu, làm tăng dính tiểu cầu, vì vậy có thể gây rối loạn đông máu.
  • Rất ít độc, nhưng có thể gây phản ứng quá mẫn ngay từ lần truyền đầu tiên vì mẫn cảm với dextran tự nhiên gặp trong một số thức ăn.

Loại có trọng lượng phân tử thấp: Khoảng 40.000. Đựng trong lọ 250 và 500 mL (Rheomacrodex). Thải trừ bằng chuyển hóa và qua thận.

Ưu điểm: làm dễ dàng tuần hoàn của hồng cầu trong mao mạch.

Nhược điểm: giá thành còn cao và gây rối loạn đông máu. Chú ý là sau khi truyền, có thể làm sai lạc việc xác định nhóm máu và glucose máu

Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tổng hợp

Nộp hồ sơ tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur

  • Cơ sở đào tạo Hà Nội: Số 212 Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội. Điện thoại: 0886.212.212
  • Cơ sở thực hành Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur: Số 49 Thái Thịnh, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội (Bệnh viện Châm cứu Trung Ương) - VPĐD: Phòng 506, Tầng 5, Nhà 2. Điện thoại: 024.85.895.895 – 0948.895.895.
  • Cơ sở đào tạo TP Yên Bái: Số 46 Nguyễn Đức Cảnh, Tổ 11, Phường Đồng Tâm, TP. Yên Bái. Điện thoại: 0799.821.821
  • Cơ sở đào tạo TP Hồ Chí Minh: Số  37/3 Ngô Tất Tố, Phường 21, Quận Bình Thạnh, TP Hồ Chí Minh. Điện thoại: 09.6295.6295
  • Cơ sở đào tạo TP Hồ Chí Minh: Số  913/3 Quốc Lộ 1A, Phường An Lạc, Quận Bình Tân, TP Hồ Chí Minh. Điện thoại: 0799.913.913